So sánh thủ tục Công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu

Danh mục Công bố sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước Công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu
Hồ sơ –       Phiếu công bố sản phẩm;

–       Thư uỷ quyền công bố (của Nhà sản xuất, chủ sở hữu uỷ quyền cho Đơn vị công bố);

–       Giấy uỷ quyền (của Đơn vị công bố uỷ quyền cho người nộp hồ sơ)

–       Phiếu công bố sản phẩm;

–       Thư uỷ quyền công bố (của Nhà sản xuất, chủ sở hữu uỷ quyền cho Đơn vị công bố (bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự)

–       Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) (bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự) trừ các trường hợp được miễn (Điểm a, khoản 1, điều 1, thông tư 29/2020/TT-BYT

 

Thẩm quyền cấp –       Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất;

–       Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.

 

–       Cục Quản lý dược – Bộ Y tế

–       Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện công bố tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức, cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này)

Hiệu lực 5 năm
Bản đồ đường đi
Gọi trực tiếp
Chat trên Zalo
Chat trên Messenger